NHỮNG NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN Ợ CHUA VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

Thứ năm - 26/06/2025 02:21
YHTT Ợ CHUA
YHTT Ợ CHUA
I. Đặt vấn đề
Ợ chua (acid reflux) là hiện tượng dịch dạ dày chứa acid trào ngược lên thực quản và đôi khi lên họng, gây cảm giác chua, bỏng rát sau xương ức hoặc cổ họng. Nếu diễn tiến kéo dài, có thể tổn thương niêm mạc thực quản, dẫn đến viêm, chít hẹp hoặc biến chứng Barrett thực quản.

II. Nguyên nhân
  • Rối loạn cơ thắt thực quản dưới (LES): LES hoạt động kém hiệu quả hoặc giãn thoáng qua không kiểm soát được làm tăng tình trạng trào ngược acid.
  • Thoát vị hoành: Sự dịch chuyển của phần dạ dày lên ngực qua khe cơ hoành làm giảm áp lực tại LES, dễ khởi phát ợ chua.
  • Chậm làm rỗng dạ dày: Tăng áp lực trong dạ dày do thức ăn ứ đọng, kết hợp với tăng tiết acid cũng thúc đẩy trào ngược.
  • Yếu tố chế độ ăn – sinh hoạt: Ăn nhiều chất béo, rượu bia, cà phê, nước có gas; hút thuốc; béo phì; mang thai; stress đều là những yếu tố thuận lợi làm giảm trương lực LES hoặc kích thích tăng tiết acid.
  • Thuốc và bệnh lý đi kèm: NSAID, aspirin, một số thuốc tim mạch gây giảm trương lực cơ thắt; nhiễm H. pylori, viêm teo dạ dày cũng có thể làm nặng thêm triệu chứng ợ chua.
III. Cơ chế bệnh sinh
Dịch dạ dày chứa acid (pH <4) tiếp xúc với niêm mạc thực quản vốn không được bảo vệ như dạ dày, gây bỏng rát và viêm. LES bình thường đóng kín giữa các lần nuốt, nhưng khi LES hở không kiểm soát, dịch trào ngược lên thực quản, gây tổn thương liên tục nếu không được điều chỉnh.

IV. Triệu chứng lâm sàng
  • Ợ nóng: Cảm giác nóng rát sau xương ức, lan lên cổ, họng, thường tăng khi nằm hoặc cúi gập người.
  • Ợ trớ: Dòng chảy thức ăn, dịch acid lên miệng, có thể kèm vị đắng, chua.
  • Đau ngực, khó nuốt: Đôi khi nhầm với bệnh tim mạch hoặc rối loạn co thắt thực quản.
  • Ho, khàn tiếng, rối loạn giấc ngủ: Acid chạm thanh quản gây kích thích, ho mãn tính, mất ngủ.
V. Phương pháp chẩn đoán
  • Lâm sàng: Dựa vào triệu chứng điển hình (ợ nóng, ợ trớ)
  • Nội soi thực quản – dạ dày: Phát hiện viêm, loét, Barrett thực quản; có thể lấy sinh thiết..
  • Đo pH thực quản 24 giờ: Giúp đánh giá tần suất và mức độ acid trào ngược.
  • Esophageal manometry: Đánh giá vận động thực quản và chức năng LES.
VI. Phương pháp điều trị
   1.
Thay đổi lối sống
  • Chia nhỏ bữa, tránh ăn no trước khi ngủ (ít nhất 2–3 giờ).
  • Giảm cân, nâng đầu giường 15–20 cm, tránh rượu bia, cà phê, thực phẩm nhiều chất béo.
   2. Điều trị dược lý
  • Thuốc kháng acid: Giảm nhanh triệu chứng nhẹ, tiếp nhận tốt .
  • Thuốc ức chế thụ thể H₂ (H₂RA): Cimetidine, ranitidine… dùng khi triệu chứng nhẹ–vừa .
  • Thuốc ức chế bơm proton (PPI): Lựa chọn hàng đầu, dùng trước bữa ăn 30–60 phút; cần cân nhắc thời gian kéo dài do nguy cơ nhiễm trùng tiêu hóa và gãy xương.
   3. Can thiệp ngoại khoa
  • Phẫu thuật tăng áp LES (Nissen fundoplication) cho trường hợp kháng trị hoặc có biến chứng trầm trọng.
VII. Kết luận
Ợ chua là tình trạng phổ biến, dễ điều trị nếu được phát hiện sớm và tuân thủ thay đổi lối sống kết hợp dùng thuốc thích hợp. Trong các trường hợp nghiêm trọng hoặc kháng trị, cần đánh giá chuyên khoa để có can thiệp ngoại khoa kịp thời.

Tài liệu tham khảo
  1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh lý trào ngược dạ dày – thực quản, Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Thanh Hóa (2019).
  2. Montreal Definition and Classification of GERD, Nimish Vakil et al., Aliment Pharmacol Ther. 2006;24(1):S1–S31.
  3. ACG Guidelines for the Diagnosis and Management of GERD, American College of Gastroenterology (2022).
  4. Bộ Y tế Việt Nam, Phác đồ điều trị trào ngược dạ dày-thực quản (2023).
  5. MSD Manual – Professional Edition: Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).

Tác giả: BS Trần Thị Thu Sương

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Đặt lịch khám
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây