Đục thủy tinh thể
Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và cách phòng ngừa bệnh đục thủy tinh thể như thế nào ?
1. Đục thủy tinh thể là gì ?
- Thủy tinh thể là có hình dạng thấu kính trong suốt, hai mặt lồi, nằm sau mống mắt (hay còn gọi là lòng đen).
- Bệnh đục thủy tinh thể còn được gọi là bệnh cườm đá hay cườm khô. Đục thủy tinh thể là sự che phủ của thủy tinh thể bình thường trong suốt gây cảm giác nhìn có mây giống như nhìn qua cửa sổ có sương mù.
2. Triệu chứng của đục thủy tinh thể là gì ?
- Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh đục thủy tinh thể bao gồm:
- Có mây mờ hoặc mờ mắt.
- Tăng khó nhìn vào ban đêm.
- Nhạy cảm với ánh sáng và độ chói.
- Cần ánh sáng sáng hơn để đọc sách và các hoạt động khác.
- Nhìn thấy "quầng sáng" xung quanh đèn.
- Nhìn đôi trong một mắt.
3. Nguyên nhân đục thủy tinh thể là gì ?
- Hầu hết bệnh đục thủy tinh thể phát triển khi lão hóa, thường gặp ở độ tuổi trên 50.
- Chấn thương làm thay đổi mô thủy tinh thể.
- Rối loạn di truyền di truyền.
- Mắc các bệnh khác tại mắt tái đi tái lại nhiều lần.
- Mắc các bệnh toàn thân như tăng huyết áp, đái tháo đường
- Sử dụng thuốc steroid trong thời gian dài.
4. Các yếu tố nguy cơ gây đục thủy tinh thể là gì ?
- Lớn tuổi.
- Bệnh đái tháo đường.
- Tiếp xúc quá nhiều với ánh sáng mặt trời.
- Hút thuốc.
- Béo phì.
- Huyết áp cao.
- Chấn thương hoặc viêm mắt trước đây.
- Phẫu thuật mắt trước đây.
- Sử dụng thuốc corticosteroid kéo dài.
- Uống quá nhiều rượu.
5. Chẩn đoán đục thủy tinh thể như thế nào ?
- Để chẩn đoán đục thủy tinh thể, bác sĩ sẽ xem xét bệnh sử và các triệu chứng của bạn, đồng thời tiến hành khám mắt như sau:
- Hầu hết bệnh đục thủy tinh thể phát triển khi lão hóa, thường gặp ở độ tuổi trên 50.
- Chấn thương làm thay đổi mô thủy tinh thể.
- Rối loạn di truyền di truyền.
- Mắc các bệnh khác tại mắt tái đi tái lại nhiều lần.
- Mắc các bệnh toàn thân như tăng huyết áp, đái tháo đường
- Sử dụng thuốc steroid trong thời gian dài.
4. Các yếu tố nguy cơ gây đục thủy tinh thể là gì ?
- Lớn tuổi.
- Bệnh đái tháo đường.
- Tiếp xúc quá nhiều với ánh sáng mặt trời.
- Hút thuốc.
- Béo phì.
- Huyết áp cao.
- Chấn thương hoặc viêm mắt trước đây.
- Phẫu thuật mắt trước đây.
- Sử dụng thuốc corticosteroid kéo dài.
- Uống quá nhiều rượu.
5. Chẩn đoán đục thủy tinh thể như thế nào ?
- Để chẩn đoán đục thủy tinh thể, bác sĩ sẽ xem xét bệnh sử và các triệu chứng của bạn, đồng thời tiến hành khám mắt như sau:
- Kiểm tra thị lực bằng bảng thị lực.
- Khám mắt với đồng tử dãn: dùng thuốc nhỏ để giãn đồng tử cho phép bác sĩ khám kỹ thủy tinh thể và võng mạc, đồng thời kiểm tra mắt có bệnh khác không.
- Đo nhãn áp: đo thường quy để kiểm tra áp lực trong mắt, nếu nhãn áp tăng có thể là dấu hiệu bệnh glôcôm (cườm nước).
6. Điều trị đục thủy tinh thể như thế nào ?
- Đục thủy tinh thể giai đoạn sớm, có thể cho đeo kính, dùng kính lúp hoặc chiếu sáng tốt khi làm việc.
- Khi đục thủy tinh thể gây giảm thị lực cản trở sinh hoạt hàng ngày, chẳng hạn như lái xe, đọc sách hoặc xem tivi sẽ cần phải phẫu thuật. Phẫu thuật sẽ lấy thủy tinh thể bị đục và đặt một thấu kính để thay thế thủy tinh thể. Nếu bạn bị đục thủy tinh thể cả hai mắt, bác sĩ cũng không phẫu thuật hai mắt cùng lúc mà mỗi mắt sẽ được phẫu thuật ở hai thời điểm khác nhau. Nếu hai mắt bị ảnh hưởng nhiều thì hai phẫu thuật có thể được tiến hành cách nhau 2 – 4 tuần.
- Một số trường hợp có thể phẫu thuật khi chưa giảm thị lực nhiều nhưng lại cản trở việc khám và điều trị các bệnh mắt khác, chẳng hạn bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già hoặc bệnh võng mạc đái tháo đường.
7. Phòng ngừa đục thủy tinh thể là gì ?
- Một số phương pháp giúp phần nào ngăn ngừa đục thủy tinh thể hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh đục thủy tinh thể:
- Đục thủy tinh thể giai đoạn sớm, có thể cho đeo kính, dùng kính lúp hoặc chiếu sáng tốt khi làm việc.
- Khi đục thủy tinh thể gây giảm thị lực cản trở sinh hoạt hàng ngày, chẳng hạn như lái xe, đọc sách hoặc xem tivi sẽ cần phải phẫu thuật. Phẫu thuật sẽ lấy thủy tinh thể bị đục và đặt một thấu kính để thay thế thủy tinh thể. Nếu bạn bị đục thủy tinh thể cả hai mắt, bác sĩ cũng không phẫu thuật hai mắt cùng lúc mà mỗi mắt sẽ được phẫu thuật ở hai thời điểm khác nhau. Nếu hai mắt bị ảnh hưởng nhiều thì hai phẫu thuật có thể được tiến hành cách nhau 2 – 4 tuần.
- Một số trường hợp có thể phẫu thuật khi chưa giảm thị lực nhiều nhưng lại cản trở việc khám và điều trị các bệnh mắt khác, chẳng hạn bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già hoặc bệnh võng mạc đái tháo đường.
7. Phòng ngừa đục thủy tinh thể là gì ?
- Một số phương pháp giúp phần nào ngăn ngừa đục thủy tinh thể hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh đục thủy tinh thể:
- Kiểm tra mắt thường xuyên. Khám mắt có thể giúp phát hiện bệnh đục thủy tinh thể và các vấn đề về mắt khác ở giai đoạn sớm nhất.
- Từ bỏ hút thuốc.
- Kiểm soát tốt các bệnh mãn tính làm tăng nguy cơ bị đục thủy tinh thể như tăng huyết áp, đái tháo đường.
- Chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm nhiều trái cây và rau quả. Trái cây và rau quả có nhiều chất chống oxy hóa, giúp duy trì sức khỏe cho đôi mắt.
- Đeo kính râm ngăn tia cực tím B (UVB) khi bạn ở ngoài trời. Tia cực tím từ mặt trời có thể góp phần vào sự phát triển của bệnh đục thủy tinh thể.
- Giảm sử dụng rượu bia. Sử dụng rượu quá nhiều có thể làm tăng nguy cơ bị đục thủy tinh thể.
(Bài viết được duyệt bởi Khoa Mắt PKĐK Hạnh Phúc.
Nguồn https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/cataracts/diagnosis-treatment/drc-20353795)
Nguồn https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/cataracts/diagnosis-treatment/drc-20353795)
Tác giả: Hữu Hạnh
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn